Download KIIP 5 U15.2 Religions in Korea Today/ Các tôn giáo ở Hàn Quốc ngày nay. Free
(문화) 15과. 한국의 종교= Religion in Korea/ Tôn giáo ở Hàn Quốc
KIIP 5 15과2. 오늘날 한국에는 어떤 종교들이 있을까? /Các tôn giáo ở Hàn Quốc ngày nay / Religions in Korea Today
원불교 = Phật giáo won, phật giáo Hàn Quốc / Won Buddhism
유교 = nho giáo / confucianism
기독교 = cơ đốc giáo / Christianity
천도교 = đạo Cheondogyo, đạo chúa trời/ Cheondogyo
이슬람교 = đạo hồi / Islam
절반 = một nửa / half
Ngày nay, người Hàn Quốc có nhiều tôn giáo khác nhau như phật giáo (불교), cơ đốc giáo (기독교), nho giáo (유교), phật giáo Hàn Quốc (원불교), chúa trời giáo (천도교), hồi giáo (이슬람교). Hàn Quốc được công nhận là một đất nước tự do tôn giáo và khoảng một nửa người dân theo tôn giáo.
Today, Koreans have various religions such as Buddhism (불교), Christianity (기독교), Confucianism (유교), Won Buddhism (원불교), Cheondogyo (천도교), and Islam (이슬람교). Korea is a country that admits freedom, and about half of Koreans live a religious life.
불교는 4세기 무렵 한국에 전파된 종교로서 외래종교 중 가장 오래 되었고 그만큼 많은 문화유산을 남겼다. 오래 전에 만들어진 절과 그 안에 있는 불상, 탑 등은 한국의 중요한 문화재로 지정된 경우가 많다. 그래서 종교에 상관없이 많은 사람들이 관광이나 체험 등을 위해 절을 방문한다.
무렵 = khoảng / about (when)
전파되다 = được truyền bá / be spread
외래종교 = tôn giáo ngoại lai / foreign religion
문화유산 = di sản văn hóa / cultural heritage
절 = chùa / buddhist temple
불상 = tượng phật / statute of buddha
문화재 = di sản văn hóa / cultural assests
지정하다 = chỉ định, coi / designate
관광 = thăm quan / sightseeing
Phật giáo được truyền bá vào Hàn Quốc ở khoảng thế kỉ thứ 4 và được coi là tôn giáo lâu đời với nhiều di sản văn hóa (문화유산) để lại nhất trong các tôn giáo ngoại lai. Nhiều ngôi chùa (절) cổ và các tượng Phật (불상) bên trong, hay tháp được coi là những di sản văn hóa (문화재) quan trọng của Hàn Quốc. Do đó, nhiều người, ko phân biệt tôn giáo, đến chùa để thăm quan và trải nghiệm.
Buddhism was introduced to Korea in the 4th century and was the oldest foreign religion and left many cultural heritages (문화유산). Many Buddhist statues (불상) and pagodas (절) made long ago were designated as important cultural assets (문화재) in Korea. So, regardless of religion, many people visit the temple for sightseeing or experience.
유교도 삼국시대에 처음 들어온 이후 대체로 고려 말 무렵 한국에서 자리를 잡기 시작하였다. 특히 조선시대에 유교가 국가 통치 이념으로 채택되면서 이후 한국에 큰 영향을 끼쳤다. 한국 사람들은 웃어른에 대한 예의, 가족의 결속 등과 같은 유교적 가르침을 일상생활 속에서 자연스럽게 따른다. 그래서 유교는 종교라기보다는 하나의 가치관처럼 인식되는 경우가 많다. 조상이 돌아가신 날이나 명절에 조상에게 제사를 지내는 것은 유교의 대표적인 의식의 하나이다.
고려 말 = cuối thời Cao Ly / end of Goryeo dynasty period
조선시대 = thời Joseon / Joseon dynasty period
국가 통치 이념 = hệ tư tưởng thống trị đất nước / national governing ideology
채택하다 = chọn / adopt
영향을 끼치다 = gây ảnh hưởng / cause influence
웃어른 = người lớn tuổi / elders
예의 = lễ phép / manners
결속 = đoàn kết / unity
가치관 = giá trị quan / values
인식하다 = nhận thức / recognize
의식 = (1) nghi thức, (2) ý thức / (1) ceremony, (2) sense
Nho giáo được du nhập lần đầu tiên vào thời Tam Quốc (삼국시대), và từ đó nó bắt đầu có chỗ đứng tại Hàn Quốc vào khoảng cuối thời Goryeo (고려 말). Đặc biệt vào thời Joseon (조선시대), nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị đất nước (국가 통치 이념) và kể từ đó, nó đã có ảnh hưởng rất lớn đến Hàn Quốc. Người Hàn Quộc thực hiện 1 cách tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày những điều được dạy trong nho giáo như lễ phép với người lớn tuổi (웃어른에 대한 예의), đoàn kết gia đình (가족의 결속). Do đó, nhiều trường hợp xem nho giáo giống như một giá trị quan (가치관) hơn là một tôn giáo. Việc làm giỗ tổ tiên vào ngày lễ tết hay ngày mất là một trong những nghi thức (의식) tiêu biểu của nho giáo.
Confucianism firstly entering Korea in the Three Kingdoms Period (삼국시대), and then it was generally established at the end of the Goryeo Dynasty (고려 말). Especially during the Joseon Dynasty (조선시대), Confucianism was adopted as the national ruling ideology (국가 통치 이념), which later had a great influence on Korea. Koreans naturally follow Confucian teachings such as courtesy toward elders (웃어른에 대한 예의) and family solidarity (가족의 결속) in their daily lives. So Confucianism is often perceived as a value (가치관) rather than a religion. It is one of the most representative rituals (의식) of Confucianism to hold a memorial service for ancestors on the day of their death or on holidays.
기독교는 가톨릭과 개신교로 나뉜다. 가톨릭은 17세기에 서양의 학문과 함께 들어왔다. 신분 간의 평등을 주장하거나 조상에 대한 제사를 강조하지 않는다는 점 등이 유교적 전통과 맞지 않다는 이유로 가톨릭은 조선 시대에 한동안 금지되거나 억압을 받기도 했다. 개신교는 19세기에 선교사들을 통해 한국에 들어왔다. 개신교는 종교 활동뿐 아니라 병원, 학교 등을 설립하는 활동을 통해 널리 알려졌다. 가톨릭의 종교 의식은 성당에서, 개신교의 종교 의식은 교회에서 각각 이루어진다.
가톨릭 = công giáo / Catholicism
개신교 = đạo tin lành / Christinity
서양의 학문 = tây học, học thuật phương tây/ western study
신분 = thân phận, địa vị / status, position
평등 = bình đẳng / equality
주장하다 = chủ trương / assert, clain
강조하다 = nhấn mạnh / emphasize
억압을 받다 = bị trấn áp / be repressed
선교사 = người truyền giáo / missionary
성당 = thánh đường / Catholic church, cathedral
Cơ đốc giáo (기독교) được chia thành Công giáo (가톨릭) và Tin lành (개신교). Công giáo tới Hàn Quốc cùng với học thuật phương tây ở thế kỷ 17. Công giáo có các điểm ko phù hợp với truyền thống nho giáo như đề cao sự bình đẳng thân phận (신분 간의 평등) hay không coi trọng việc thờ cúng tổ tiên là những nguyên nhân khiến công giáo bị cấm hoặc đàn áp (억압을 받다) một thời gian ở thời Joseon (조선시대). Vào thế kỉ 19, đạo tin lành (개신교) du nhập vào Hàn Quốc thông qua các nhà truyền giáo. Đạo Tin lành không chỉ được biết đến trong các hoạt động truyền giáo mà còn được biết đến rộng rãi thông qua các hoạt động thành lập các bệnh viện và trường học. Các nghi lễ tôn giáo của công giáo được diễn ra trong thánh đường (성당), và các nghi lễ tôn giáo của đạo tin lành được tổ chức trong các nhà thờ (교회).
Christianity (기독교) is divided into Catholicism (가톨릭) and Protestantism (개신교). Catholicism came in with Western studies in the 17th century. Catholicism was banned or suppressed (억압을 받다) for some time during the Joseon Dynasty (조선시대) because it did not conform to Confucian traditions, such as insisting on equality between statuses (신분 간의 평등) or not emphasizing ancestral rites. Protestantism (개신교) entered Korea through missionaries in the 19th century. Protestantism was widely known not only through religious activities but also through the establishment of hospitals, schools, etc. Catholic religious ceremonies are held in the cathedral (성당) and Protestant religious ceremonies are held in the church (교회).
Religion statistics in Korea |
한편, 원불교와 천도교는 한국에서 만들어진 고유의 종교로서 각각 일정한 수의 신도를 확보하고 있다. 최근에는 이슬람교를 종교로 가진 외국인 근로자들이 한국에 많이 들어오면서 이슬람 사원 등 이슬람 문화를 접할 수 있는 기회도 늘어나고 있다.
신도 = tín đồ / believer
이슬람 사원 = đền thờ hồi giáo / mosque
Mặt khác, phật giáo Hàn Quốc (원불교) và đạo chúa trời (천도교) là những tôn giáo đặc trưng được hình thành ở Hàn Quốc và mỗi tôn giáo đều có một số tín đồ nhất định. Gần đây những người lao động ngoại quốc theo đạo hồi (이슬람교) đến Hàn Quốc nhiều nên cơ hội để tiếp thu văn hóa hồi giáo ở đền thờ hồi giáo (이슬람 사원) cũng ngày càng tăng.
On the other hand, Won Buddhism (원불교) and Cheondogyo (천도교) are unique religions made in Korea, each with a certain number of believers. Recently, as many foreign workers with Islamic religion (이슬람교) come to Korea, there are also more opportunities to experience Islamic culture such as mosques (이슬람 사원.)
>> 왜 고사 때 돼지머리를 올릴까?/ Tại sao khi làm lễ người ta hay cúng đầu lợn?/ Why raise a pig's head during gosa rite?
Gosa rite (lễ cúng đầu lợn) |
고사 = lễ cúng / gosa rite
Ở Hàn Quốc, trong dịp khai trương cửa hàng, bắt đầu làm phim hay drama, hoặc khi bắt đầu làm một việc gì đó, người ta thường làm lễ cúng. Mục đích của việc làm lễ để mong không gặp phải những điều xấu và may mắn sẽ đến, do đó người ta làm lễ dâng thức ăn lên các vị thần linh. Khi làm lễ, người ta thường đặt đầu lợn lên bàn lễ, lí do là vì họ tin rằng lợn đóng vai trò truyền đạt mong muốn của họ tới các vị thần. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa là kiếm được nhiều tiền giống như việc lợn có thể sinh đẻ rất nhiều. Thêm một ý nghĩa nữa, đó là khi làm lễ người ta sẽ để một ít tiền vào miệng con lợn và mong rằng có thể kiếm được một món tiền lớn và thành công sẽ đến.
In Korea, you can start a business by opening a new store, or a drama. You can see them hold a ritual ceremony when they produce a new movie. Gosa is a ritual in which bad luck is lost and food is served to God in order to bring good luck. Pig heads generally go up on the table set up for the rite because they believed that pigs played a role in delivering wishes to God. It also means making as much money as pigs give birth to many babies. Bowing and putting money in the mouth of a pig during the rite also means making a lot of money to succeed.